Thành lập công ty cổ phần hay TNHH
Khái niệm công ty cổ phần là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Vốn của công ty được chia nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành huy động vốn tham gia của các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế.
Theo quy định tại Điều 77 Luật doanh nghiệp công ty cổ phần được định nghĩa như sau:
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
– Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần
– Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa.
– Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
– Công ty có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật doanh nghiệp 2005
– Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
– Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được pháp luật thừa nhận (Luật Doanh nghiệp). Chủ sở hữu công ty và công ty là hai thực thể pháp lý riêng biệt. Trước pháp luật, công ty là pháp nhân, chủ sở hữu công ty là thể nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có không quá 50 thành viên cùng góp vốn thành lập và công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác trong phạm vi nghĩa vụ tài sản của công ty.
Công ty TNHH có 2 dạng: công ty TNHH 1 thành viên và công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
Công ty cổ phần thực chất là dạng lớn hơn của công ty trách nhiệm hữu hạng, có nghĩa là như tên gọi của hình thức kinh doanh thì nhà đầu tư chỉ chịu mất mát với khoản mình đầu tư, khi công ty phá sản thì coi như mình bị coi như mất khoản tiền đó, còn như doanh nghiệp tư nhân có thể bạn sẽ bị siết nợ. Điểm mấu chốt và tính chất chính của công ty trách nhiệm hữu hạn là phát cổ tức.
Cái khác nhau giữa công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn là phát cổ tức cho bạn bè những người thân quen, còn cổ phần là phát hành ra ngoài cho công chúng, chính vì quy mô lớn hơn thế nên công ty cổ phần có thể huy động được nhiều nguồn vốn hơn. Giá của mỗi cổ tức ở công ty TNHH chỉ có những cổ đông mới biết, còn giá của cổ tức ở công ty cổ phần sẽ được niêm yết trên sàn, để ông chúng biết. Chính vì lý do này mà mặc dù công ty cổ phần có quy mô to hơn nhưng kém về mặt hạn chế là. Chi phí để trở thành công ty cổ phần sẽ lớn hơn rất nhiều, khi là công ty cổ phần hàng tháng bạn phải dưa ra bản báo cáo kinh doanh, đây sẽ là miếng mồi ngon cho công ty đối thủ của bạn nắm dc tình hình công ty bạn, nguy cơ để mất quyền vào tay người khác cũng dễ xảy ra hơn ví dụ nhé, giờ bạn làm chủ một công ty cổ phần bạn nắm trong tay 35% cổ phiếu, người dứng thứ hai sau bạn chiếm 25 % cổ phiếu chỉ cần người thứ hai kia nhờ một người nào đó mua một giá trị cỡ khoảng 11% thế là coi như bạn mất quyền chủ tịch. Nhưng công ty cổ phần thì dc quảng cáo miễn phí.
Theo quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành, Công ty TNHH và Công ty cổ phần có những khác biệt cơ bản sau:
1. Vốn:
Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; còn vốn của các thành viên của công ty TNHH tính không được chia thành từng phần mà tính theo tỷ lệ phần trăm vốn góp của các thành viên.
2. Quyền phát hành cổ phiếu:
Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phiểu còn công ty TNHH không có quyền này.
3. Cơ cấu tổ chức:
Công ty Cổ phần được tổ chức theo một mô hình duy nhất đó là: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc) còn Công ty TNHH được có thể được tổ chức dưới hình thức CT TNHH 1 thành viên hoặc CT TNHH có từ 2 thành viên trở lên. Tuỳ thuộc vào mỗi loại hình mà cơ cấu tổ chức của công ty TNHH được tổ chức theo cơ cấu nhất định.
4. Số thành viên:
Công ty TNHH 1 thành viên chỉ có một chủ sở hữu duy nhất là một tổ chức.Còn số thành viên Công ty TNHH 2 thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi. Cổ đông của công ty cổ phần có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa.
Có 1 điểm khác biệt rất quan trọng đó là tính chịu trách nhiệm trước pháp luật của chủ sở hữu cty hay còn gọi là các cổ đông.
Nếu là công ty tư nhân, người chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản và nguồn vốn của cty và cả tài sản cá nhân của mình, chịu trách nhiệm đến khi hết tiền thì thôi.
Nếu là cty trách nhiệm hữu hạn, ngay cái tên cũng đã nói lên phần nào, doanh nghiệp chỉ chịu trách nhiệm với phần vốn đã đăng ký, không chịu trách nhiệm thêm, vì vậy khi ký hợp đồng với các cty này cần chú ý đến phạm vi chịu trách nhiệm của cty này.
Nếu là cty cổ phần, mục đích của loại hình cty này là vốn hóa thị trường, tính chịu trách nhiệm cũng cao.
Công ty Quốc Luật hy vọng với những so sánh trên bạn có thể lựa chọn được cho mình loại hình doanh nghiệp phù hợp.
Hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp và hoàn hảo nhất!
CÔNG TY QUỐC LUẬT
Giấy phép hoạt động: 0312513670
Nơi cấp: Sở Kế hoạch Đầu tư TPHCM
Thông tin liên hệ:
Địa chỉ: 85 Hoàng Sa, P. Đa Kao, Q.1, TPHCM
Tổng đài tư vấn miễn phí: (028) 38 20 29 29 (20 line)
Hotline 1: 0948 68 2349 : Gặp Mr.Luân
Hotline 2: 0911 53 2929 : Gặp Mrs.Tâm
Email: [email protected]
Website: www.quocluat.com